Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật đất đai năm 2013.
- Luật nhà ở năm 2014.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu đất ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, người nước ngoài khi nhận thừa kế đất vẫn có các quyền lợi như sau:
Thứ nhất, người nước ngoài được quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Căn cứ khoản 3 điều 186 Luật đất đai 2013: “Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 điều 186 thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất”. Như vậy, người nước ngoài vẫn được pháp luật công nhận quyền thừa kế về đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất nói trên. Người nhận thừa kế là người nước ngoài nếu không thể trực tiếp về nước thực hiện nhận thừa kế thì có thể ủy quyền một người khác nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng kí đất đai.
Thứ hai, người nước ngoài được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thừa kế
Căn cứ Điều 186 Luật đất đai 2013 :“Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Như vậy, mặc dù người thừa kế là người nước ngoài không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng họ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định pháp luật. Thông thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng với người nước ngoài khi nhận thừa kế đất ở Việt Nam có nhu cầu chuyển nhượng thì không cần phải đáp ứng điều kiện trên.
Thứ ba, người nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở thừa kế tại Việt Nam
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
3. Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
Người nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% căn hộ trong một tòa chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Trong trường hợp một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều nhà chung cư hoặc trên một tuyến phố thì chính phủ quy định cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu.