KHI NÀO PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN?

admin
22/10/20
0
130 lượt xem

Cơ sở pháp lý:

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 .

Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo biểu thuế TNCN hiện nay, người có thu nhập đều phải nộp thuế. Phần thu nhập từ tiền công, tiền lương của người lao động thì không ít người cho rằng khoản 5 triệu đồng/tháng trong bậc 1 của biểu thuế. Tuy nhiên, khoản thu nhập hàng tháng từ tiền lương, tiền công của người lao động vẫn có không ít người lầm tưởng thu nhập tính thuế. Hiểu đơn giản, với người có thu nhập tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng thì thuế TNCN chỉ áp dụng. Đây chính là khoản tiền chưa tính các phần giảm trừ (9 triệu đồng/tháng với bản thân và 3,6 triệu đồng/tháng và người phụ thuộc). Không phải đóng thuế TNCN đối với những người có thu nhập nhỏ hơn mức này. 

Thu nhập chịu thuế của người lao động được trả trong tháng, không bao gồm các khoản như tiền phụ cấp, ăn trưa, công tác phí… Tuy nhiên, thu nhập tính thuế ở đây không phải là tổng thu nhập từ lương và tiền công trong tháng của người lao động mà bằng tiền trong tháng trừ đi các khoản giảm trừ.

Ngoài ra, trong một số lĩnh vực đặc biệt các khoản giảm trừ còn bao gồm BHXH, BHYT, BHTN và BHNN. Các khoản giảm trừ hiện nay bao gồm giảm trừ gia cảnh trong đó, bản thân người nộp thuế được giảm trừ 9 triệu đồng và người phụ thuộc sẽ là 3,6 triệu đồng/người tính trên mỗi tháng.

Tổng thu nhập tối thiểu phải trên 12,6 triệu đồng mới phải nộp thuế TNCN đối với có một người phụ thuộc. hiện nay thường chiếm khoảng 10,5% chưa kể các khoản bảo hiểm phải đóng thì tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.

– Cá nhân có các khoản thu nhập sau:

  •  Thu nhập từ kinh doanh.

Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền); Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật…
  • Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; chuyển nhượng chứng khoán…
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
  • Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: Trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…
  • Thu nhập từ bản quyền, gồm: Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

???? ????? ??? ????
???????: http://congkhanhluat.vn/
???????: https://www.facebook.com/congkhanhlawfirm/

?????: lienhe@congkhanhluat.vn
???????: 0898.200.234
???????: 33 Truong Chinh Street, Xuan Phu Ward, Hue City, Thua Thien Hue Province, Vietnam.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *